Cách hoạt động của ứng dụng báo thức Sleep Cycle alarm clock hay ở chỗ có khả năng nhận biết lúc nào bạn đang ngủ say, và khi nào bạn đang tỉnh táo, để chọn giờ phát ra âm báo thức phù hợp, sao cho âm báo rơi vào lúc bạn đang tỉnh táo nhất.
Nhờ vậy, bạn sẽ thức dậy với tâm trạng sảng khoái và không mệt mỏi. Để sử dụng, bạn cần đặt điện thoại ở ngay gần đầu nằm, khi cơ thể bạn chuyển động lúc ngủ, điện thoại sẽ nhận diện được những chuyển động đó để biết là bạn đang ở chu kỳ nào trong giấc ngủ. Khi bạn đang rơi vào trạng thái ngủ không sâu, Sleep Cycle alarm clock sẽ phát âm báo.
Để sử dụng, bạn nên cắm sạc vào thiết bị rồi đặt nằm úp ở phía trên đầu nằm ở vị trí thông thoáng, song phải đủ gần nơi bạn nằm để nhận biết được những cử động của bạn trong lúc ngủ, không dùng gối hay nệm che đậy lại vì dễ làm máy nóng lên trong lúc cắm sạc.
Nếu thấy không yên tâm vì sóng di động phát ra khi để thiết bị cạnh đầu nằm, bạn vào Settings, bật chế độ máy bay (Airplane Mode) lên để tắt toàn bộ kết nối (và vì vậy, bạn sẽ không thể nghe gọi được trong chế độ ấy).
Do cơ chế hoạt động của Sleep Cycle alarm clock sẽ dựa vào cảm biến chuyển động trên thiết bị (để nhận biết cử động của bạn khi ngủ), nên trước tiên bạn cần kiểm tra xem cảm biến chuyển động trên thiết bị có hoạt động bình thường hay không. Bạn vào thẻ Instructions trên giao diện ứng dụng, kéo màn hình đến mục Placement test, nhấn Start test để bắt đầu kiểm tra. Khi kiểm tra, bạn thử cầm thiết bị di chuyển nhẹ, nếu có âm thanh phát ra tức là cảm biến chuyển động đang hoạt động bình thường. Khi để thiết bị nằm in, âm thanh sẽ không phát.
Sau đó, để đặt giờ báo thức, bạn vào thẻ Alarm, chọn mốc giờ muốn báo thức. Vì Sleep Cycle alarm clock không báo thức theo giờ cụ thể mà dựa vào chu kỳ giấc ngủ nên thời gian báo thức sẽ dao động trong khoảng 30 phút từ mốc giờ đã chọn. Ví dụ: khi chọn báo thức lúc 5 giờ sáng, dòng Wake up between 4:30AM – 5:00AM sẽ hiện ra phía dưới cho biết ứng dụng sẽ phát ra âm báo trong khoảng thời gian từ 4 giờ 30 đến 5 giờ, ở thời điểm mà bạn đang dần tỉnh lại sau chu kỳ ngủ sâu. Khi đã thiết lập mốc giờ báo thức phù hợp, bạn nhấn Start > OK.
Nếu chưa cắm sạc, màn hình Keep the charger connected sẽ hiện ra yêu cầu cắm sạc, bạn làm theo yêu cầu rồi nhấn OK. Sau đó, màn hình sẽ chuyển sang hiển thị giờ hiện tại và khung giờ báo thức sắp tới. Bạn giữ nguyên như thế, úp mặt màn hình xuống giường rồi… ngủ.
Khi đến khung giờ báo thức đã hẹn, ứng dụng sẽ dựa vào cử động của người dùng để phát ra âm báo thức. Cụ thể, khi nhận thấy bạn chuyển động trong thời gian đó, âm báo sẽ phát ra ngay sau chuyển động ấy. Khi nghe chuông báo, bạn trượt thanh Stop để thức dậy và tắt chuông. Nếu vẫn muốn… ngủ thêm xíu, bạn nhấn Snooze để tạm dừng âm báo trong vài phút, lát nữa sẽ báo lại.
Để thiết lập lại chế độ báo thức, bạn vào thẻ Settings trên giao diện ứng dụng. Tại màn hình Settings, bạn nhấn mục Sound để thay đổi âm báo thức, kéo thanh trượt phía dưới mục Sound để điều chỉnh độ lớn âm báo theo nhu cầu.
Nếu vừa muốn phát ra chuông báo vừa rung thiết bị, bạn nhấn mục Vibration rồi chọn một trong ba chế độ, gồm: As backup (chỉ rung thiết bị khi chuông báo phát ra hồi lâu mà bạn vẫn chưa thức dậy), Never (không bật chế độ rung) và Only vibration (chỉ rung thiết bị khi đến giờ báo thức chứ không phát chuông gây ồn ào).
Mục Snooze chứa các tuỳ chọn cho bạn thiết lập tính năng Snooze – tạm hoãn việc báo thức trong vài phút. Mặc định, chế độ Intelligent được kích hoạt sẵn giúp tạm hoãn và phát lại chuông báo thức định kỳ sau vài phút, tuỳ theo khoảng thời gian còn lại ở thời điểm hiện tại cho đến mốc giờ trễ nhất mà bạn cần phải thức dậy. Nếu muốn thiết lập thời gian phát lại chuông sau một vài phút nhất định, bạn chọn chế độ Regular chọn chọn số phút sẽ phát lại chuông báo, từ một phút, hai phút,… đến tối đa 20 phút sau khi nhấn Snooze. Nếu muốn tắt hẳn tính năng Snooze, bạn chọn Off.
Ở mỗi lần đặt báo thức, ứng dụng đều ghi lại thông tin về giấc ngủ của bạn và hiển thị thống kê chi tiết ở thẻ Statistics. Bạn nhấn vào thanh thời điểm phía trên màn hình để chọn các ngày cần theo dõi. Biểu đồ phía dưới hiển thị thông tin về chu kỳ ngủ của bạn trong đêm, theo các mốc giờ ứng với từng trạng thái: Deep sleep (ngủ sâu), Sleep (ngủ bình thường) và Awake (tỉnh giấc tạm thời). Dưới biểu đồ là các dòng thông tin như In bed (thời gian ngủ), Sleep quality (chất lượng giấc ngủ), Time in bed (tổng thời lượng giấc ngủ).
Bạn có thể xuất các thông tin trong thẻ Statistics ra thành tập tin CSV, hay Excel, để xem lại khi cần. Để thực hiện, bạn vào thẻ Settings > Database > nhấn Export database. Ngược lại, khi muốn xoá toàn bộ dữ liệu, bạn nhấn Erase database > Delete all sleep data.
Phương Trúc