RFID (viết tắt của Radio Frequency Identification) tạm dịch là nhận dạng tần số sóng vô tuyến là một kỹ thuật nhận dạng sóng vô tuyến từ xa, cho phép dữ liệu trên một con chíp được đọc một cách “không tiếp xúc” qua đường dẫn sóng vô tuyến ở khoảng cách từ 50 cm tới 10 mét, tùy theo kiểu của thẻ nhãn RFID.
Hệ thống RFID gồm hai thành phần: thứ nhất là những chiếc thẻ nhãn nhỏ (cỡ vài cm) có gắn chip silicon cùng ăng ten radio và thành phần thứ hai là bộ đọc cho phép giao tiếp với thẻ nhãn và truyền dữ liệu tới hệ thống máy tính trung tâm. Ban đầu, RFID được ứng dụng trong lĩnh vực quân sự.
Mãi đến những năm 80, RFID mới được bắt đầu ứng dụng trong lĩnh vực thương mại và từ năm 1990 đến nay, RFID vẫn là mục tiêu được chú trọng phát triển trong nhiều lĩnh vực như hàng không, quốc phòng cho đến lĩnh vực kiểm kê, kiểm soát hàng hóa, kiểm soát động vật, giao thông (thẻ trả tiền tàu xe, hoặc gắn vào lốp xe để đánh giá điều kiện đường xá,…), quản lý việc truy cập hệ thống và bảo mật, quản lý nhân viên, dược phẩm, siêu thị, và đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý thư viện.
Công nghệ RFID bắt đầu được áp dụng rộng rãi vào quản lý thư viện từ khoảng những năm 2000 trong các mô hình thư viện hiện đại, thân thiện, luôn hướng tới việc tạo sự tiện nghi và chủ động cho người dùng. RFID không những tối ưu hóa quỹ thời gian của nhân viên thư viện mà đặc biệt đem lại sự thuận tiện, đảm bảo tính riêng tư và nâng cao tính chủ động của bạn đọc.Ứng dụng công nghệ RFID vào trong thư viện thực sự đã và đang đem đến những lợi ích trước mắt và lâu dài cho quy trình quản lý thư viện hiện đại, cho phép “truy tìm dấu vết” của các tài liệu xếp sai vị trí, tự động mượn trả, gia tăng an ninh thư viện.
Ưu điểm của RFID
- Hiệu quả: RFID có thể quét nhiều mục cùng một lúc
- Độ bền: RFID có thể xử lý tiếp xúc với ánh mặt trời và mưa
- RFID cho phép bảo mật lớn hơn mã vạch
Nhược điểm của RFID
- Vật liệu như kim loại và chất lỏng có thể ảnh hưởng đến tín hiệu
- Đôi khi không chính xác hoặc đáng tin cậy như máy quét mã vạch
- Thiết bị RFID có thể đắt hơn 10 lần so với máy quét mã vạch
- Thực hiện có thể khó khăn và mất thời gian
Ngày nay, RFID được ứng dụng nhiều hơn. Thẻ RFID được đặt trên các mặt hàng như quần áo và các sản phẩm bán lẻ khác, không chỉ để bảo mật tốt hơn mà còn theo dõi chúng hiệu quả hơn từ kho đến cửa hàng. Ngoài ra, hiện nay ngày càng có nhiều thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ có chip RFID được nhúng bên trong chúng để cung cấp một hệ thống thanh toán tốt hơn và an toàn hơn khi chúng được sử dụng với đầu đọc chip của Nhật. Ngay cả thú cưng bây giờ được gắn các thẻ RFID để có thể nhận dạng chúng nếu chúng bị lạc.
Làm thế nào để các thiết bị RFID hoạt động?
Thực tế, có hai loại thiết bị RFID hoặc thẻ khác nhau. Thẻ phổ biến hơn và thẻ được sử dụng trong thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ là Thẻ thụ động RFID. Thẻ sử dụng công nghệ này không có nguồn điện bên trong. Thay vào đó, nó hoạt động khi tiếp xúc với thiết bị khác, như đầu đọc chip RFID. Đầu đọc gửi sóng vô tuyến ra thẻ RFID thụ động, cung cấp năng lượng cho nó và cũng đọc thông tin trên thẻ, chẳng hạn như số nhận dạng.
Một loại thẻ RFID khác sử dụng công nghệ Active RFID. Các thẻ này thực sự có một pin hoạt động như nguồn năng lượng riêng của chúng. Sau đó, thiết bị có thể gửi sóng vô tuyến của riêng mình để truyền bất kỳ thông tin nào được mã hóa trong thẻ đến đầu đọc thích hợp. Nó tương tự như cách NFC hoạt động.
Thẻ RFID thụ động có phạm vi hoạt động hạn chế. Về lý thuyết, chúng có thể được sử dụng cách người đọc khoảng 20 feet (khoảng 6 mét). Thẻ Active RFID hoạt động có phạm vi dài hơn nhiều, lên tới 100 feet trở lên (hơn 30 mét).
Sử dụng thẻ RFID có an toàn và bảo mật không?
Các sóng vô tuyến phát ra từ thẻ RFID hoặc đầu đọc RFID nằm trong dải tần số thấp. Nói cách khác, hoàn toàn không có vấn đề gì về sức khỏe khi sử dụng hoặc giữ thiết bị RFID. Các trường hợp được báo cáo về bađiều này thực sự xảy ra là khá hiếm. Nó không bao giờ bị tổn thương để được an toàn, đó là lý do tại sao ví được bảo vệ bằng RFID hiện đang phổ biến hơn.